Huyện phong điền là gì? Các công bố khoa học về Huyện phong điền

Huyện Phong Điền là một huyện nằm ở tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam. Huyện này có diện tích 337,65km² và dân số khoảng 95.000 người. Phong Điền nằm ở vùng ven biể...

Huyện Phong Điền là một huyện nằm ở tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam. Huyện này có diện tích 337,65km² và dân số khoảng 95.000 người. Phong Điền nằm ở vùng ven biển phía đông tỉnh Thừa Thiên-Huế, giáp với biên giới với huyện Quảng Điền và thành phố Huế.
Huyện Phong Điền thuộc tỉnh Thừa Thiên-Huế, nằm ở vùng đồng bằng ven biển phía đông của tỉnh. Huyện này giáp biên giới với huyện Quảng Điền và thành phố Huế, và có biển Đông ở một phần ngắn của đường bờ biển phía Đông.

Phong Điền có diện tích tổng cộng là 337,65km² và dân số khoảng 95.000 người (năm 2021). Huyện này chia thành 24 xã và thị trấn, với trung tâm hành chính tại thị trấn Phong Điền.

Phong Điền nằm ở khu vực có nhiều sông ngòi và hồ nước, đặc biệt là sông Sông và hồ Xuân Đài. Địa hình chủ yếu là đồng bằng, với các cánh đồng lúa, vườn cây trồng và các khu đất nuôi trồng thủy sản.

Kinh tế của huyện Phong Điền chủ yếu dựa vào nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Các sản phẩm nông nghiệp chính gồm lúa, rau, cây ăn trái và các sản phẩm thủy sản như tôm, cá, cua, ghẹ. Ngoài ra, du lịch cũng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện, với các điểm đến như làng nghề thủ công mỹ nghệ, ngôi đền cổ Hải Đức, hang Thiên Đức và bãi biển thiên đường Cửa Đại.

Huyện Phong Điền còn giữ được những nét văn hóa truyền thống đặc trưng, bao gồm các lễ hội, nghề truyền thống và đặc sản địa phương như bún nước lèo Phong Điền, rượu nếp vòng, chè hạt sen giống Lotus Trắng và nhiều loại sản phẩm nông sản tự nhiên khác.

Sự phát triển kinh tế và du lịch đã góp phần tạo nên cải thiện đời sống và mở rộng cơ hội việc làm cho người dân huyện Phong Điền.
Huyện Phong Điền nằm ở phía tây nam của Thừa Thiên-Huế và có địa giới tự nhiên bao gồm dải đất bùn ven biển bị nổi lên sau lũ lụt với hướng chuyển động từ phía đông sang phía tây, và hai hưng lũng của sông Sông và sông Xuân Đài.

Về địa lí tự nhiên, huyện Phong Điền có đồng bằng rộng lớn và mảnh đất trũng trên cả hai bên của dòng sông Ô Lâu đi qua huyện này. Sự phân bố đất đai ở đây chủ yếu là đất phù sa có màu đen đặc trưng và có tổ chức kết cấu chặt chẽ.

Huyện Phong Điền có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa diễn ra từ tháng 8 đến tháng 11, và tháng 12 đến tháng 7 là mùa khô. Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 24 đến 27 độ Celsius.

Dân cư tại huyện Phong Điền chủ yếu là người dân tộc Kinh, với một số cộng đồng người dân tộc thiểu số như Thổ, Cơ Tu và Chơ Ro.

Nền kinh tế của huyện Phong Điền được phát triển chủ yếu từ nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và du lịch. Lĩnh vực nông nghiệp tập trung vào trồng lúa, sản xuất rau, hoa quả và cây lâm nghiệp như bạch đàn, bạch nhạn, gỗ cao su và dầu cao su. Nuôi trồng thủy sản tập trung vào các loại cá như cá tra, cá basa, cua, tôm và ghẹ. Du lịch cũng đóng góp một phần quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện, với cảnh quan thiên nhiên đẹp, các khu di tích lịch sử và văn hóa, và các nhà hàng, khách sạn phục vụ du khách.

Huyện Phong Điền cũng có các loại sản phẩm nổi tiếng như bún nước lèo, nem lụi, chuối sứ, thạch lính, múc nước hoa, gạo dung nham, mè đen, mộc nhĩ trà, trà thông và đường cỏ.

Ngoài ra, huyện cũng đang sở hữu một số dự án phát triển kinh tế như Khu du lịch tâm linh Thiên Đức, Khu công nghệ cao Phong Điền, và các khu công nghiệp và khu chế xuất nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tăng cường cơ hội việc làm cho địa phương.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "huyện phong điền":

Chuyển giao điện di của protein từ gel polyacrylamide sang tấm nitrocellulose: Quy trình và một số ứng dụng. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 76 Số 9 - Trang 4350-4354 - 1979

Một phương pháp đã được đưa ra để chuyển giao điện di protein từ gel polyacrylamide sang tấm nitrocellulose. Phương pháp này cho phép chuyển giao định lượng protein ribosome từ gel có chứa ure. Đối với gel natri dodecyl sulfate, mô hình ban đầu của dải vẫn giữ nguyên mà không mất độ phân giải, nhưng việc chuyển giao không hoàn toàn định lượng. Phương pháp này cho phép phát hiện protein bằng phương pháp tự động chụp ảnh phóng xạ và dễ dàng hơn so với các quy trình thông thường. Các protein cố định có thể được phát hiện bằng các quy trình miễn dịch học. Tất cả dung lượng liên kết bổ sung trên nitrocellulose được chặn bằng protein dư thừa, sau đó một kháng thể đặc hiệu được liên kết và cuối cùng, kháng thể thứ hai chống lại kháng thể thứ nhất được liên kết tiếp. Kháng thể thứ hai được đánh dấu phóng xạ hoặc liên hợp với fluorescein hoặc với peroxidase. Protein đặc hiệu sau đó được phát hiện bằng cách chụp ảnh phóng xạ tự động, dưới ánh sáng UV, hoặc bằng sản phẩm phản ứng với peroxidase, tương ứng. Trong trường hợp sau, chỉ cần 100 pg protein có thể được phát hiện rõ ràng. Dự kiến phương pháp này sẽ có thể áp dụng để phân tích nhiều loại protein khác nhau với các phản ứng hoặc liên kết đặc hiệu.

#chuyển giao điện di #protein ribosome #gel polyacrylamide #nitrocellulose #ure #natri dodecyl sulfate #chụp ảnh phóng xạ tự động #miễn dịch học #kháng thể đặc hiệu #detection #peroxidase #phân tích protein.
Từ văn học tiên phong đến điện ảnh vết thương: Trường hợp chuyển thể phim Sống
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 1 Số 2 - Trang 161-173 - 2015
Năm 1992, tạp chí Thu hoạch kỳ 6 đăng tải tiểu thuyết Sống của nhà văn Dư Hoa. Năm 1993, đạo diễn Trương Nghệ Mưu chuyển thể tác phẩm văn học này thành bộ phim điện ảnh cùng tên dài 133 phút. Năm 1994, bộ phim đạt ba giải thưởng tại Liên hoan phim Cannes lần thứ 47: Giải thưởng lớn do Hội đồng giám khảo bình chọn, Giải thưởng dành cho Nam diễn viên chính xuất sắc với vai diễn Phúc Quý của Cát Ưu và Giải thưởng tinh thần nhân đạo. Tiểu thuyết Sống viết về cuộc đời thăng trầm của nhân vật Phúc Quý trải dài qua hơn bốn thập kỷ với những biến cố trọng đại của lịch sử hiện đại Trung Quốc cùng những cái chết lần lượt của những người thân nhất trong gia đình ông. Tác phẩm nói về nhiều cái chết thương tâm để thể hiện một thái độ, một cái nhìn mang màu sắc của “chủ nghĩa tiên phong” về sự sống của nhà văn Dư Hoa. Khi chuyển thể thành phim điện ảnh, đạo diễn Trương Nghệ Mưu đã có những thay đổi nhất định trong nội dung cốt truyện, nhân vật, tình tiết so với tác phẩm văn học ban đầu. Những cải biên này đã khiến cho câu chuyện về cuộc đời nhân vật Phúc Quý không còn chỉ là số phận bi kịch của một cá nhân, mà trở thành ẩn dụ cho bi kịch lịch sử của một dân tộc. Bài viết tìm hiểu và lý giải về trường hợp chuyển thể bộ phim Sống (To live) trong mối liên hệ với các trào lưu sáng tác văn học và nghệ thuật những năm 80, 90 tại Trung Quốc, từ đó thấy được dấu ấn thời đại và dấu ấn cá nhân của đạo diễn thể hiện trong quá trình sáng tạo nên tác phẩm điện ảnh này.
#Dư Hoa #Sống #chuyển thể #văn học tiên phong #điện ảnh vết thương.
Khảo sát hiện tượng nứt trái chôm chôm Rongrien (Nephelium lappaceum Linn) tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - Trang 210-217 - 2016
Mục tiêu của khảo sát là tìm hiểu về hiện tượng nứt trái và mối quan hệ với đặc tính sinh lý – sinh hóa trái. Khảo sát bắt đầu từ tháng 3/2014 khi cây chôm chôm đậu trái và kết thúc vào tháng 7/2014. Mẫu trái thu thập ngẫu nhiên trên 30 cây chôm chôm (4 năm tuổi) trong cùng 1 vườn có cùng chế độ chăm sóc tại xã Mỹ Khánh – huyện Phong Điền – thành phố Cần Thơ. Thu mẫu lần đầu vào ngày 15 tháng 3 năm 2014 (2 tuần sau khi đậu trái), các lần kế tiếp cách nhau 2 tuần. Kết quả cho thấy hiện tượng nứt trái xuất hiện ở giai đoạn trái bắt đầu trưởng thành (sau 12 tuần đậu trái) và tăng nhanh đến khi thu hoạch. Mưa nhiều trong giai đoạn thịt trái tăng trưởng mạnh nhưng vỏ trái đã ngừng tăng trưởng và hàm lượng Ca2+ ở vỏ trái thấp là yếu tố có liên quan đến hiện tượng nứt trái. Tại thời điểm thu hoạch, trái bị nứt có vỏ mỏng và hàm lượng Ca2+ ở vỏ trái thấp so với trái bình thường, trong khi tỷ lệ rò rỉ ion cao hơn. Có sự tương quan thuận chặt giữa tỷ lệ nứt trái với hàm lượng Ca2+ tổng số ở vỏ trái và độ dày vỏ trái.
#Canxi #nứt trái #rò rỉ ion #chôm chôm ‘Rongrien’
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG THÁCH THỨC TRONG QUẢN LÝ ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI VÙNG CỬA SÔNG Ô LÂU, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: CURRENT STATUS AND CHALLENGES IN MANAGEMENT OF WETLANDS IN O LAU RIVER, THUA THIEN HUE PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 4 Số 2 - Trang 1861-1870 - 2020
Nghiên cứu này nhằm mục đích làm rõ những đặc điểm và những thách thức trong quản lý, bảo tồn đất ngập nước (ĐNN) tại vùng cửa sông Ô Lâu (CSÔL), tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết hợp phương pháp phỏng vấn nông hộ, phỏng vấn cán bộ với phương pháp bản đồ, GIS, viễn thám đã cho thấy, vùng CSÔL có diện tích khoảng 11.000 ha, trong đó, vùng lõi có diện tích là khoảng 433 ha. Theo tiêu chuẩn phân loại ĐNN của Việt Nam, khu vực này có 3 nhóm chính là i) nhóm ĐNN biển và ven biển; ii) nhóm ĐNN nội địa; và iii) nhóm ĐNN nhân tạo. Hiện nay, người dân vẫn đang khai thác các nguồn tài nguyên của vùng CSÔL cho các hoạt động sinh kế. Khoảng 99,6 ha cây bụi tại các bãi bồi đã bị thay thế bởi các loại cây nông nghiệp. Tài nguyên, cảnh quan ĐNN tại CSÔL đang bị biến đổi mạnh mẽ và chức năng sinh thái của khu vực này cũng đang bị suy giảm mạnh. Để phục hồi các chức năng của vùng CSÔL, cần nhiều giải pháp từ cả chính quyền địa phương, người dân và các nhà khoa học. Trong đó, quan trọng nhất là nhận thức của người dân và ý chí của các cấp quản lý trong quá trình hoạch định chiến lược phát triển của vùng. ABSTRACT This study aimed at determining the O Lau river’s wetlands (OLRW) characteristics and identifying challenges in wetland management and conservation. By using various methods such as households and local government’s staff interview, mapping, geographic information system (GIS), remote sensing, the research results showed that the OLRW was about 11.000 hectares in which its core zone was about 433 hectares. Following Vietnam’s classification of wetlands, OLRW has three main categories, namely: i) marine and coastal wetlands; ii) inland wetlands; and iii) man-made wetlands. Currently, inhabitants are exploiting OLRW’s natural resources for their livelihood activities. Approximately 99,6 hectares of shrub-dominated wetlands were replaced by agricultural crops. OLRW’s natural resources and landscape have been destroying by human’s activities. In addition, its ecological function has also been reducing. For OLRW’s ecological functional resilience, it is necessary for the local government, inhabitants and sicientists to take countermeasures. The most important keys are inhabitants’ perception and local government’s mind in deciding to make of the development of the strategic plans.
#Đất ngập nước #huyện Phong Điền #huyện Quảng Điền #sông Ô Lâu #Thừa Thiên Huế #O Lau river #Phong Dien district #Quang Dien district #Thua Thien Hue province #Wetland
KHẢ NĂNG CHẮN CÁT VÀ CẢI TẠO ĐẤT CỦA CÁC ĐAI RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN VÙNG CÁT VEN BIỂN Ở XÃ ĐIỀN HÒA VÀ ĐIỀN HƯƠNG, HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 1 Số 1 - Trang 5-16 - 2017
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy các đai rừng đều có khả năng phòng hộ chắn cát khá tốt. Độ cao cát bốc, cát lấp có sự sai khác nhau rõ rệt giữa các vị trí trước đai 5H, sau đai 10H và 20H so với trong đai rừng. Mức độ cát di động (cát bốc) xảy ra chủ yếu phía trước đai rừng 5H, còn ở trong đai rừng hiện tượng cát vùi lấp (cát lấp) xảy ra mạnh và sau đó hiện tượng này xảy ra rất ít ở phía sau đai rừng 10H, 20H. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng đã xác định đất ở các đai rừng thuộc loại trung tính, có pH ít biến động (pH = 6,5 - 7,2) và không khác biệt so với ngoài đất trống. Lượng vật rơi rụng trong các đai rừng nghiên cứu là khá nhiều, đủ phủ kín bề mặt đất. Độ ẩm đất ở trong rừng cao hơn nhiều so với độ ẩm đất đo được ở vị trí trước đai rừng 5H và sau đai rừng 10H, 20H. Ngược lại, nhiệt độ đất và độ sâu xuất hiện mạch nước ngầm ở trong các đai rừng thường thấp hơn ngoài đất trống (trước đai 5H, sau đai 10H và 20H).
#Cải tạo đất #cát bốc #cát lấp # #đai rừng #khả năng chắn cát
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHONG ĐIỀN NĂM 2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Mục tiêu: phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Phong Điền năm 2019 theo phương pháp ABC/VEN. Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu danh mục thuốc sử dụng năm 2019 từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019 của Trung tâm Y tế huyện Phong Điền. Số liệu thu thập được từ điều tra viên, được làm sạch, chuẩn hóa, mã hóa, nhập liệu và xử lý theo phép toán thống kê y học và phần mềm SPSS 22.0. Kết quả: Kết quả ghi nhận được khá phù hợp khi tỷ lệ không quá chênh lệch ở 3 nhóm thuốc hạng A, B, C. Hạng A bao gồm 188 khoảng mục (tỷ lệ 35,88% so với tổng khoảng mục, hạng B bao gồm 117 khoảng mục (tỷ lệ 22,33% so với tổng khoảng mục), và hạng C bao gồm 219 khoảng mục (tỷ lệ 41,79% so với tổng khoảng mục). Ma trận ABC/VEN khi phân tích danh mục thuốc tại trung tâm y tế huyện Phong Điền cho thấy phân hạng E chiếm tỉ lệ cao ở cả 3 nhóm hạng A, B, C. Nhóm AN vẫn còn cao về số lượng (25 khoản mục) và giá trị (1.723.800.000 đồng). Kết luận: kết quả nghiên cứu giúp Hội Đồng Thuốc và Điều Trị xây dựng danh mục thuốc hiệu quả hơn, hạn chế sử dụng hoặc loại bỏ ra khỏi danh mục nhóm thuốc không cần thiết.
#cơ cấu danh mục thuốc #ABC #ABC/VEN
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ SỐ SỬ DỤNG THUỐC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHONG ĐIỀN GIAI ĐOẠN 2019-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục đích: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú thông qua một số chỉ số sử dụng thuốc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang với 385 đơn thuốc ngoại trú có bảo hiểm y tế. Kết quả: Số thuốc trung bình trong một đơn là 5,18. Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh chiếm 35,32%, thuốc tiêm 0,52%, vitamin và corticoid chiếm tỷ lệ lần lượt là 22,60%, 26,20%. Tỷ lệ thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc thiết yếu là 45,64%. Chi phí trung bình cho mỗi đơn thuốc là 74.590 VNĐ. Tỷ lệ chi phí cho kháng sinh chiếm 38,28%, thuốc tiêm chiếm 72,77%; vitamin là 11,14%; corticoid chiếm 7,98%. Kết luận: nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các cán bộ y tếvà lãnh đạo về tình hình kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại 1 cơ sở y tế hạng III.
#Chỉ số sử dụng thuốc #kê đơn #bệnh nhân ngoại trú
Xác định yếu tố tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2016 đến 2021 tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 59 - Trang 160-170 - 2023
Bài báo này được thực hiện nhằm tìm hiểu những yếu tố tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (KHSDĐ-NN) của huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Các số liệu về KHSDĐ-NN, thống kê, kiểm kê đất đai được thu thập trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2021. Một cuộc đánh giá nông thôn có sự tham gia được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện KHSDĐ-NN thông qua công cụ SWOT. Sau đó, 20 chuyên gia được tham vấn để xác định mức độ ảnh hưởng bằng phương pháp đánh giá đa tiêu chí. Kết quả cho thấy trong giai đoạn 2016-2021 kết quả thực hiện KHSDĐ-NN nhiều chỉ tiêu không đạt so với kế hoạch đề ra. Qua đó, 3 yếu tố chính và 14 yếu tố phụ tác động đến việc thực hiện KHSDĐ-NN đã được xác định. Trong đó, yếu tố về tập quán canh tác, chi phí chuyển đổi, sự yếu kém của đơn vị tư vấn là những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất. Từ đó, 12 giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thực hiện KHSDĐ-NN được đề xuất. Trong đó, các giải pháp về thay đổi tư duy tập quán...
#Đánh giá đa tiêu chí #kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp #Phong Điền #SWOT #yếu tố tác động
Tổng số: 38   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4